Câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Thanh Dung tại hòm thư dung926@gmail.com hỏi :
Tôi là kế toán Sở Xây dựng, tôi có một thắc mắc rất mong được Bộ trả lời: Sở Xây dựng có 01 đơn vị trực thuộc là Chi cục Giám định xây dựng (gọi tắt là Chi cục); Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, tổ chức thực thi pháp luật về xây dựng… Chi cục có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được ngân sách cấp kinh phí để hoạt động. Chi cục được Giám đốc Sở giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ (thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế BVTC, dự toán CTXD) nhưng người ký kết quả cuối là Giám đốc Sở; Nên tiền phí thẩm định khách hàng nộp về tài khoản của Sở Xây dựng. Căn cứ vào nhiệm vụ, thành tích làm việc và theo đề nghị của Chi cục trưởng, Giám đốc Sở quyết định chi hỗ trợ cho các cá nhân thuộc Chi cục vào dịp lễ tết từ nguồn phí được để lại. Vì công chức của Chi cục thuộc Sở Xây dựng nên tôi làm thủ tục chi trực tiếp cho từng người của Chi cục mà không chuyển qua tài khoản của Chi cục. (Nếu tôi tôi chuyển tiền hỗ trợ đó qua tài khoản của Chi cục để sau đó Chi cục chi cho từng cá nhân thì khoản tiền đó đương nhiên thuộc trách nhiệm kê khai và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của Chi cục nhưng tôi lại chi trực tiếp). Xin hỏi Bộ Tài chính khoản tiền Sở Xây dựng chi cho cá nhân của Chi cục để Chi cục kê khai và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có được không? Hay Sở Xây dựng khấu trừ 10% theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC? Rất mong nhận được phúc đáp của quý Bộ.
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

-Tại Điều 16 quy định về khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

a) Nguyên tắc khai thuế

a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế”.

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013  của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

-Tại Điều 25 quy đinh về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.  

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế”.

Căn cứ các quy định trên; trường hợp vướng mắc về kê khai thuế TNCN của bà Nguyễn Thị Thanh Dung được thực hiện như sau:

Trường hợp Sở Xây dựng có chi trả khoản tiền hỗ trợ cho các cá nhân là người lao động của Chi cục Giám định xây dựng (Đơn vị trực thuộc của  Sở Xây dựng, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng) thì Sở Xây dựng có trách nhiệm  khấu trừ thuế TNCN và cấp chứng từ khấu trừ cho người nộp thuế, thực hiện kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.

Cục Thuế thông báo cho bà Nguyễn Thị Thanh Dung được biết, để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.